Ưu nhược điểu của bể lọc sinh học nhỏ giọt

#1
Bể lọc sinh học chắc là khái niệm xa lạ với nhiều người trong cộng đồng, chỉ có các người Khiến trong ngành mới hiểu ý nghĩa của nó như thế nào. Trong bài viết số ra ngày hôm nay, chúng tôi sẽ cùng bạn đi tìm hiểu chi tiết về loại dụng cụ này. Mời quý bạn đọc lưu ý theo dõi bài viết của https://hutbephothuynguyen.com/
1. Bể lọc sinh học là gì?

Bể lọc sinh học là dạng bể nhân tạo, giúp nước thải tiếp cận, lọc được qua lớp vật liệu rắn có bọc trong đó lớp màng vi sinh vật. Đặc điểm của loại bể này Khiến chúng khác biệt với những loại khác nằm ở thành phần của chúng. Đó là:
  • Có chỗ chứa vật liệu lọc
  • Nước được cung cấp theo hệ thống, bảo đảm tưới đồng đều lên bề mặt chung của bể \
  • Có hệ thống thu kèm dẫn nước sau khi lọc xong
  • Chứa hệ thống dẫn kèm phân phối khí đến bể lọc tân tiến
2. Có mấy loại bể lọc sinh học?
Trên thị trường hiện tại có 2 loại bể lọc sinh học chính, đó là: Bể lọc sinh học nhỏ giọt và bể lọc sinh học cao tải
a. Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Theo tìm hiểu của chúng tôi về loại bể này. Thì nó được chia thành nhiều phần: Bể lọc vận tốc chậm, bể lọc vận tốc trung bình cùng với nhanh. Bể lọc cao tốc, bể lọc thô (để xử lý nước thải sơ bộ trước giai đoạn xử lý thứ cấp) cùng với bể lọc 2 pha. Và giờ thì sẽ cùng đi sâu vào phân tích, tìm hiểu về từng loại này.

  • Bể lọc vận tốc chậm:
Có hình trụ, hoặc cũng có bể hình chữ nhật. Hệ thống nước thải được nạp theo chu kì. Chỉ có khoảng 0.6-1.2m nguyên liệu lọc tại phía trên là có chứa bùn vi sinh vật. Còn lớp dưới có những vi khuẩn nitrat hóa. Hiệu suất khử BOD cao, cùng với cũng cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao https://hutbephothuynguyen.com/tin-tuc/thong-tac-bon-cau-tai-ha-noi.html.
nguyên liệu lọc cho bể này thường là đá sỏi, cùng với xỉ.
  • tại bể lọc vận tốc trung bình cùng với nhanh:
Loại bể này thì có hình trụ tròn, giúp lưu lượng nạp chất hữu cơ cao hơn. Nước thải được bơm hoàn lưu trở lại bể lọc cùng với nạp liên tục. Hoàn lưu nước thải, giúp giảm được mùi hôi xuất hiện trong không khí.
chất liệu lọc thường là đá sỏi, plastic.
  • Bể lọc cao tốc:
Lưu lượng nạp nước thải, cũng như chất thải hữu cơ khá cao. Khác dùng bể lọc vận tốc nhanh đã giới thiệu tại chỗ, có chiều sâu cột lọc. Và nguyên liệu lọc ở đây là plastic. Nên nhẹ hơn đá cùng với sỏi.
  • Bể lọc thô:
Lưu lượng nạp chất hữu cơ của bể này lớn hơn 1.6kg/m3.d, lưu lượng nước thải là 187m3/m2.d bể lọc thô. Tac dụng của bể này áp dụng để xử lý sơ bộ nước thải trước công đoạn xử lý thứ cấp.
  • Bể lọc 2 pha:
áp dụng để xử lý các nguồn nước thải bị nhiễm chất độc hại cao. Có thể nói, đây là sự kết hợp của hai thành phần chuyên dụng: bể lọc thứ nhất sử dụng để khử BOD, bể lọc thứ hai tận dụng để nitrat hóa.
b. Bể lọc sinh học cao tải
Bể lọc sinh học cao tải được tận dụng nhằm xử lý nước thải dạng hiếu khí bằng ước tính tải trọng thủy lực trong khoảng từ 10-30 (m3 nước thải/m2 bề mặt của bể) trên 1 ngày. Theo những bác sĩ đánh giá, đáng tin khử BOD của bể là từ tầm 60-85%. Bình thường, bể được sử dụng nhằm xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp…với công suất đạt 500 tới hàng nghìn mét khối trong ngày. Đồng thời, tải trọng thu được tại bể về phần chất bẩn dạng hữu cơ nằm dao động tại ngưỡng Lv = 0,2-1,5 khBOD/m3/ngày.
– Thông số phương pháp bể lọc cao tải:
Thông số phương phápBể lọc sinh học cao tảiKích thướcCao trung bình 40-80 cm

Chiều cao lớp vật liệu khoảng 2-4 mét, tối đa là 9 mét.
Không khí cấp8 – 12 m3 khí/ m3Áp lực lỗ phun0,5 – 0,7 mTốc độ quay 1 vòng8-12 phútKhoảng cách lớp vật liệu tới dàn ống0,2-0,3 métBOD của nước thảiDưới 300 mg/l
3. Nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học các loại
Nguyên lý hoạt động của bể lọc sinh học các loại được thống kê qua bảng sau:
Loại bểNguyên lý hoạt độngBể lọc sinh học nhỏ giọtCần trải qua 2 quá trình, đó là quá trình oxi hóa nhờ vi sinh vật cùng với chất hữu cơ gây ô nhiễm

– bằng quá trình oxi hóa nhờ vi sinh vật:
Khí thải được bơm bằng tốc độ chậm, chảy xuyên qua hệ thống lọc. Từ đây, các chất ô nhiễm tích tụ trong khí sẽ được những chất liệu lọc hấp thu triệt bỏ. Các chất khi gây nên sự ô nhiễm dần dần cũng sẽ được hấp phụ nhờ màng sinh học. Đến đây quy trình phân hủy chất ô nhiễm diễn ra do vi sinh vật trong đó sản sinh năng lượng cũng như các sản phẩm phụ CO2 cùng với H2O. Nó có phương trình biểu diễn như sau:
Chất hữu cơ gây ô nhiễm + O2 —> CO2 + H2O + nhiệt + sinh khối
– với quá trình chất hữu cơ gây ô nhiễm
Trong công đoạn lọc sinh học, những chất khí có khả năng gây ô nhiễm sẽ được Khiến ẩm rồi đưa vào một buồng nằm tại phía dưới chất liệu lọc. Khi chất khí đi qua vùng nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân hủy
Tiếp theo, khí thải sau khi lọc được giải phóng vào bầu khí quyển bắt đầu từ phần trên của hệ thống lọc. Theo khảo sát, những hệ thống sinh học hiện nay sẽ có công suất xử lý mùi cũng như các chất hữu cơ bay hơi lớn hơn tới 90%
Song, hạn chế của biện pháp trên chỉ có thể giải quyết được lượng khí thải chứa nồng độ chất ô nhiễm thấp cũng như số khí xử lý không cao, tại mức khiếm tốn, trong khoảng giới hạn 300-500 ft3/ft2/giờ
Bể lọc sinh học cao tảiBể lọc sinh học cao tải hoạt động tốt khi có chỉ số BOD nước thải dưới 300 mg/l. Hiện tại, nhằm gia tăng hiệu quả xử lý nước thải hơn nữa, những phương pháp viên thường để tuần hoàn nước sau bể lọc nhằm mục đích giải quyết vấn đề nước thải lại lần nữa cho xoá bỏ hơn
4. Ưu, điểm yếu của bể lọc sinh học các loại ra sao?
a. Ưu, điểm xấu của bể lọc sinh học nhỏ giọt
– Về điểm tốt
+ Nước thải chảy qua những lớp vật liệu lọc, nhờ vào vi sinh vật hiếu khí trên bề mặt vật liệu. Các chất hữu cơ sẽ được giữ lại.
+ Kỹ thuật này không tốn quá nhiều chi phí đầu tư, ít tốn kém diện tích lắp đặt. Các bước vận hành cũng đơn giản, mà lại đem lại hiệu quả cao.
+ Khiến đơn giản được B- sục khí, nhưng vẫn đảm bảo duy trì sự sinh trưởng và phát triển cho các vi sinh vật.
+ Điều chỉnh được thời gian lưu nước, và tốc độ dòng chảy.
+ quá trình oxi hóa cực nhanh, rút ngắn được thời gian xử lý.
 
Top