Dược liệu Khổ sâm

#1
Dược liệu Khổ sâm

Dược liệu khổ sâm có nghĩa sâm đắng được dùng để chỉ ba vị thuốc nguồn gốc và công dụng khác hẳn nhau

  • Hạt khổ sâm: Thực tế là quả của cây sầu đâu rừng Brucea sumatranã thuộc họ Khổ sâm (Simarubaceae), hay nha đảm tử-khổ luyện tử.
  • Lá của cây khổ sâm Croton tonkinensis thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
  • Rễ cây dã hòe (hòe mọc hoang) Sophora flavescens. Hai vị sau được giới thiệu dưới đây. Cần chú ý khi dùng để tránh nhầm lẫn.
1.Cây khổ sâm cho lá
Tên khoa học Croton tonkinensis Gagnep

Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Ta dùng lá phơi khô của cây khổ sâm.

Cây nhỏ cao độ 0,7-Im. Lá mọc cách hay gần như mọc đối, có khi mọc thành vòng giả gồm 3-6 lá. Lá hình mũi mác, mép nguyên dài 5-10cm, rộng 1-3cm. Cả hai mặt lá đều có nhiều lông hình khiên óng ánh (kiểu lông ở lá cây nhót) nhưng mặt dưới nhiều hơn ở mật trên. Khi phơi khô, mặt lá dưới có màu trắng bạc, mặt trên có màu nâu đen. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành, lưỡng tính hay đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 12 nhị, hoa cái có 5 lá đài, 3 vòi nhị. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hung hung đỏ

2. Cây khổ sâm cho rễ
Còn có tên là dã hòe, khổ cốt, khổ sâm

Tên khoa học Sophora flavescens Ait (Sớphora angustifolia Sieb et Zucc.)

Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae). Khổ sâm (Radix Sophorae) là rễ phơi hay sấy khô của cây khổ sâm.

Cây nhỏ cao 0,5-1,2m. Rễ hình trụ, vỏ ngoài .Trong nhân dân chỉ có tên khổ sâm,màu vàng lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét. Lá chét hình mác dài 2-4,5cm, rộng 7- 16mm. Hoa mọc thành chùm dài 10- 20cm. Hoa màu vàng trắng. Quả giáp dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đấu có nỏ dài chứa 3-7 hạt, gần hình cầu, màu đen.

3. Thành phần hóa học của khổ sâm
Trong rễ khổ sâm, người ta đã nghiên cứu thấy các chất như: 2,5% chất ancaloit có tên matrin Ct5H24N2O, sophocacpin C|5H24N2O.H2O, oxymatrin CĨ5H24O,N2.H2O. Ngoài ra trong rễ còn có chất xytisin.Trong lá khổ sâm có chứa 47mg% vitamin C. Trong hoa có 0,12% tinh dầu

4. Công dụng khổ sâm

Khổ sâm là một vị thuốc bổ đắng, thuốc lợi tiểu tiện. Ngoài ra còn công dụng chữa lỵ, sốt quá hoá điên cuồng, còn dùng chữa giun và ký sinh của súc vật, sắc nước rửa mụn nhọt, lở loét. Ngày dùng 12g dưới dạng thuốc sắc, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.

Để biết thêm thông tin về nhà máy, vùng dược liệu, các dược liệu, chiết xuất khác quý khách hàng có thể liên hệ tới số hotline 0909 902 115 hoặc truy cập website https://ccc.vn để được tư vấn và hỗ trợ hoàn toàn miễn phí
 
Top